Table of Contents

PPPoE là gì? Công dụng và vì sao nên sử dụng PPPoE cho tòa nhà văn phòng?
Khám phá

PPPoE là gì? Công dụng và vì sao nên sử dụng PPPoE cho tòa nhà văn phòng?

Nếu bạn là người dùng internet nhiều, chắc chắn bạn đã ít nhất một lần nghe qua định nghĩa này. Vậy trong bài viết này hãy cùng GhienCongNghe khám phá xem rốt cuộc PPPoE là gì?

Trong thời đại công nghệ, một số nhà cung cấp dịch vụ Internet cung cấp dịch vụ qua một công nghệ được gọi là PPPoE. Tưởng rất gần nhưng chưa chắc bạn đã biết PPPoE là gì và vì sao nó lại kết nối với gia đình bạn. Vậy thì bài viết này GhienCongNghe viết dành cho bạn.

PPPoE là gì?

PPPoE (Point-to-Point Protocol over Ethernet) là một giao thức mạng tạo kết nối nhiều người dùng máy tính trên mạng cục bộ qua dây cáp mạng Ethernet với một trang web từ xa thông qua một modem hoặc các thiết bị tương tự. Cách thức này giúp cho nhiều thiết bị có thể truy cập một máy chủ của nhà cung cấp và sử dụng mạng cùng lúc.

pppoe-la-gi-01

Với PPPoE, các nhà cung cấp dịch vụ có thể quản lý nhiều hệ thống khách hàng, xác thực quyền truy cập của họ vào các dịch vụ của mình và theo dõi việc sử dụng dữ liệu khách hàng. PPPoE cũng hỗ trợ các dịch vụ như mã hóa và nén dữ liệu.

Advertisements

PPPoE được sử dụng làm gì?

PPPoE giúp cho nhiều thiết bị có thể truy cập một máy chủ của nhà cung cấp và sử dụng mạng cùng lúc. Điều này cho phép văn phòng hoặc tòa nhà có nhiều người dùng cùng chia sẻ dịch vụ với đường dây thuê bao kỹ thuật số (DSL) chung chỉ qua một modem cáp kết nối với Internet.

Một số nhà cung cấp sử dụng PPPoE để quản lý kết nối của các thuê bao riêng lẻ. Hầu hết các bộ định tuyến đều hỗ trợ PPPoE như một chế độ kết nối Internet. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ đã sử dụng PPPoE bằng cách thiết lập và sau đó bán các gói thuê bao truy cập Internet khác nhau.

Hơn nữa, tất cả những gì họ phải làm để áp đặt giới hạn băng thông hoặc lọc lưu lượng truy cập mạng là cung cấp cho bạn một ID và mật khẩu duy nhất, qua đó có thể xác định, đo và thậm chí lọc lưu lượng truy cập Internet của bạn.

Vào tháng 2 năm 1999, Hiệp hội Internet đã chính thức hóa PPPoE bằng cách công bố Request for Comments 2516, một đặc điểm kỹ thuật thông tin mô tả PPPoE và cách xây dựng các phiên PPP và gói các gói PPP qua Ethernet.

Advertisements

Cách hoạt động của giao thức PPPoE

PPPoE hoạt động ở lớp truy cập mạng trong giao thức truyền tải Internet (TCP/IP) và tại lớp liên kết dữ liệu trong mô hình hệ thống kết nối mở (OSI). Giao thức này được thiết kế để sử dụng với các công nghệ băng thông rộng truy cập từ xa cung cấp cấu hình cầu nối.

Với PPPoE, các nhà cung cấp dịch vụ có thể tận dụng các lợi ích hiệu quả về chi phí của Ethernet và vẫn duy trì chức năng phiên, kiểm soát truy cập và thanh toán có sẵn cho PPP.

Vì vô số người dùng đang chia sẻ cùng một kết nối nên PPPoE sử dụng một giao thức như Giao thức đường hầm điểm tới điểm với 2 giai đoạn chính là Discovery (khám phá PPPoE) và Session (phiên PPP).

  • Discovery (Khám phá): PPPoE xác định địa chỉ Ethernet cục bộ và thiết lập ID phiên. Các host định vị nhiều PPPoE server, sau đó cho phép người dùng chọn một máy chủ.
  • Session (Phiên): Cả host và server được chọn đều có thông tin về kết nối PPP qua Ethernet. Sau đó, PPPoE cho phép dữ liệu được truyền qua liên kết PPP trong các PPPoE header. Từ đó, phiên làm việc được bắt đầu giữa người dùng và trang web từ xa có thể được kiểm soát nghiêm ngặt.

Nói đơn giản hơn, PPPoE nhúng thông báo ở một định dạng, cung cấp và mã hóa dữ liệu được thực hiện để tạo các điểm để kết nối với các điểm khác.

Advertisements

pppoe-la-gi-02

Những ưu điểm nổi bật của PPPoE

So với những giao thức mạng khác, PPPoE chứa những ưu điểm nổi bật mà người dùng chắc chắn hết sức kỳ vọng và không thể bỏ qua:

  • Tốc độ nhanh chóng, ổn định: Ngay sau khi nhận được tín hiệu thông báo, hệ thống thuật toán của PPPoE sẽ ngay lập tức nhận diện vấn đề và phát sóng tín hiệu đi ngay trong vòng vài giây.
  • Tính bảo mật cao: Tất cả những thiết bị khi truyền tín hiệu đến PPPoE đều được sử dụng để phân tích, nhận thức một cách bí mật. Hệ thống hạn chế tối đa sự cố rò rỉ nào có thể thoát ra khỏi khu vực làm việc. Và điều này khiếp cho PPPoE được người dùng đánh giá rất cao so với các giao thức khác.

Điểm khác nhau giữa DHCP và PPPoE là gì

DHCP là viết tắt của giao thức cấu hình máy chủ động là một giao thức truyền thông cho phép máy chủ quản lý tập trung và tự động hóa việc cung cấp địa chỉ IP cho các máy khác trong mạng của tổ chức. Nó hữu ích trong việc tự động gửi địa chỉ IP mới khi máy tính cắm vào các vị trí mạng khác, di chuyển một cách thường xuyên.

pppoe-la-gi-04

Advertisements

PPPoE thì đóng gói lưu lượng mạng dựa trên quyền truy cập được xác thực như tên người dùng, mật khẩu, cần được định cấu hình chính xác trước khi người dùng có thể đăng nhập vào mạng. Đây cũng là lợi thế của DHCP khi không cần phải xác định cấu hình chính xác mà cơ bản là chỉ cần cắm và chạy một cách tự động.

Thế nhưng việc xác thực cho phép ISP kiểm soát và giám sát việc truy cập lại là điểm mạnh của PPPoE về việc đảm bảo an toàn cho mạng đang sử dụng hơn và được nhiều mạng nội bộ lựa chọn.

Nói chung, PPPoE phục vụ một mục đích khác nhiều so với DHCP. Nó tạo điều kiện cho các giao tiếp PPP được xác thực trên mạng Ethernet, trong khi DHCP phân bổ tự động các địa chỉ IP mà không yêu cầu xác thực.

pppoe-la-gi-05

Advertisements

TCP/IP là gì?

TCP/IP là giao thức điều khiển truyền nhận kết hợp với giao thức liên mạng là một bộ giao thức truyền tải thông tin giữa các thiết bị trong mạng và trao đổi, kết nối các thiết bị trong mạng với nhau. Cùng với khả năng phục hồi tự động, TCP/IP được phát triển để mạng được tin cậy hơn và là sự kết hợp của việc cho phép các gói thông tin gửi đến đích định sẵn với kiểm tra để đảm bảo sự an toàn trong các gói tin khi đi qua mỗi trạm.

tcp-ip-la-gi-01

Nếu trong quá trình truyền nhận thấy gói tin bị lỗi, một tín hiệu sẽ được truyền đi và yêu cầu hệ thống gửi lại một gói tin khác. TCP/IP gồm có 4 tầng và ở tầng truy cập mạng, TCP/IP giúp PPPoE hoạt động và lúc này các phân đoạn dữ liệu sẽ được đóng gói  với kích thước phù hợp với mạng mà nó dùng để truyền dữ liệu rồi chèn thêm phần Header chứa thông tin của tầng mạng để tiếp tục được chuyển đến tầng tiếp theo của quá trình.

Cách kết nối PPPoE trong Windows 10

Trước hết, để có thể thiết lập kết nối PPPoE trong Windows 10, bạn sẽ phải tiến hành khởi chạy trình hướng dẫn Kết nối Internet như các bước dưới đây:

Advertisements
  • Trước tiên bạn cần mở ứng dụng Settings (nhấn Win+I).
  • Trong phần Settings, chọn Network & Internet > Dial-up và click vào Set up a new connection.

pppoe-la-gi-06

  • Chọn Connect to the Internet, click vào Next và chọn Broadband (PPPoE).
  • Sau đó bạn sẽ được chuyển đến nơi cài đặt kết nối PPPoE. Hãy nhập những thông tin mà nhà mạng đã cấp cho bạn trước đó.
  • Có một số tùy chọn bạn có thể thay đổi tùy theo mục đích sử dụng của mình và sau khi đã thay đổi các cài đặt, hãy click chọn Connect.
  • Đợi vài phút để hệ thống có thể kết nối với mạng và nếu mọi thứ hoạt động tốt, trình hướng dẫn sẽ thông báo The connection to the Internet is ready to use.

Mặc dù bạn đã thiết lập kết nối mạng PPPoE và hoàn toàn có thể sử dụng nó để kết nối Internet nhưng với mỗi lần cần sử dụng, bạn sẽ phải kết nối lại với nó:

  • Click chọn icon Network trên Taskbar và click vào PPPoE muốn kết nối (nếu không thay tên, mặc định sẽ là Broadband Connection).
  • Cửa sổ Settings sẽ hiện ra và truy cập vào Dial-up. Click vào PPPoE Connection rồi chọn Connect.
  • Bạn nên yêu cầu Windows 10 nhớ thông tin kết nối PPPoE khi thiết lập để máy tính có thể tự động kết nối Internet. Nếu không, mỗi lần đăng nhập, bạn sẽ phải nhập lại tên người dùng và mật khẩu.
  • Sau đó trở lại cửa sổ Network & Internet của Settings và bạn có thể thấy thông báo Connected hiển thị bên dưới kết nối PPPoE thì có nghĩa là kết nối thành công.

Xem thêm:

Trên đây là những thông tin hết sức hữu ích cho bạn về PPPoE là gì cũng như cách kết nối và sử dụng nó. Hãy để lại like, comment cho GhienCongNghe biết bài viết này hữu ích với bạn như thế nào và những chủ đề tiếp theo bạn muốn chúng mình làm nhé.

Advertisements