Table of Contents

Cẩm nang toàn tập về Windows Task Manager – bạn đã biết chưa? (phần 3)
Windows

Cẩm nang toàn tập về Windows Task Manager – bạn đã biết chưa? (phần 3)

Chắc hẳn ai trong chúng ta cũng đã đều tìm tới Task Manager của Windows mỗi khi một phần mềm nào đó bị đơ hay máy bị giật lag. Thế nhưng bạn đã hiểu rõ ngọn ngành về công cụ Task Manager này chưa? Xin mời tới cẩm nang toàn tập về Windows Task Manager.

Chúng ta đã xong 2 trên 3 phần cẩm nang toàn tập về Windows Task Manager rồi. Trong bài viết hôm nay, GhienCongNghe sẽ cùng với các bạn đến với phần 3 – cũng là phần cuối của series cẩm nang toàn tập về Windows Task Manager. Trong phần cuối cùng này ta sẽ cùng tìm hiểu về 2 tab cuối là DetailsService.

Cẩm nang toàn tập về Windows Task Manager (Phần 3)

Quản lý chi tiết các tiến trình (tab Details)

Đây là tab chi tiết nhất của Task Manager. Nó giống như tab Processes nhưng lại cung cấp nhiều thông tin chi tiết và hiển thị các tiến trình từ tất cả tài khoản người dùng trong hệ thống của bạn. Nếu bạn đã sử dụng Task Manager trên Windows 7 rồi thì bạn cũng sẽ quen với tab này thôi; nó giống như là tab Processes của Windows 7.Windows Task Manager

Bạn có thể click chuột phải vào tiến trình bất kì để mở ra các tùy chọn như sau:

  • End Task: Kết thúc tiến trình. Tùy chọn này cũng có tác dụng giống như trong tab Processes.
  • End Process Tree: Kết thúc tiến trình, và tất cả các tiến trình do nó tạo ra.
  • Set priority: Thiết lập quyền ưu tiên cho tiến trình: Low, Below Normal, Normal, Above Normal, High, và Realtime. Các tiến trình khi được khởi động thì sẽ được thiết lập ở mức normal. Với các phần mềm chạy ngầm thì nên để quyền ưu tiên thấp hơn, còn các tiến trình hoạt động trên màn hình máy tính thì nên để ưu tiên cao hơn. Tuy nhiên, Microsoft khuyến cáo là không nên động vào quyền ưu tiên Realtime.
  • Set affinity: Phân chia lõi bộ xử lý cho một tiến trình nhất định – nói cách khác là chỉ định tiến trình nào chạy trên lõi nào. Theo mặc định thì các tiến trình sẽ chạy trên tất cả các lõi xử lý trong hệ thống.
  • Analyze wait chain: Giúp bạn xác định được nguyên nhân tại sao ứng dụng không phải hồi. Tính năng này cho biết tiến trình nào đang đợi để sử dụng tài nguyên đang được dùng với tiến trình khác.
  • UAC virtualization: Kích hoạt hoặc vô hiệu hóa chức năng kiểm soát tài khoản người dùng (UAC) cho 1 tiến trình nào đó. Đây là tính năng bảo mật của Windows giúp ngăn chặn những thay đổi trái phép đối với hệ điều hành.
  • Create dump file: Chụp ảnh màn hình bộ nhớ của phần mềm và lưu vào ổ đĩa. Đây là công cụ sửa lỗi hữu ích cho các nhà phát triển.
  • Open file location: Mở vị trí file .exe của tiến trình.
  • Search online: Tìm tên tiến trình bằng công cụ tìm kiếm Bing.
  • Properties: Mở cửa số properties của file .exe của tiến trình.
  • Go to service(s): Hiển thị các dịch vụ liên kết với tiến trình trong tab Services. Đặc biệt hữu dụng với các tiến trình svchost.exe.

Nếu bạn click chuột phải vào tiêu đề cột bất kì và chọn “Select Columns”, bạn sẽ thấy một danh sách dài hơn chứa các tùy chọn khác dành cho bạn:Cẩm nang toàn tập về Windows Task Manager - bạn đã biết chưa? (phần 3)

Advertisements
  • Package name: Đối với các ứng dụng UWP thì ở đây sẽ hiển thị tên của các gói ứng dụng chứa các tiến trình. Còn đối với các ứng dụng khác thì cột này sẽ để trống. Ứng dụng UWP thường được phân phối qua Microsoft Store.
  • PID: Số ID riêng biệt được gán cho một tiến trình. Số này được liên kết với một tiến trình chứ không phải phần mềm, vậy nên nếu bạn tắt và bật lại một phần mềm nào đó thì tiến trình mới của phần mềm đó sẽ mang một số ID mới.
  • Status: Hiển thị một tiến trình đang chạy hay đang bị treo để tiết kiệm năng lượng. Windows 10 sẽ luôn luôn treo ứng dụng UWP nếu bạn không đang sử dụng để tiết kiệm tài nguyên hệ thống.
  • User name: Tên của tài khoản người dùng đang chạy tiến trình. Bạn sẽ thấy tên tài khoản hệ thống ở đây như là SYSTEMLOCAL SERVICE.
  • Session ID: Hiển thị số ID riêng biệt được liên kết với phiên làm việc đang chạy tiến trình.
  • Job object ID: Có tác dụng gộp các tiến trình lại thành 1 nhóm để có thể quản lý theo từng nhóm khác nhau.
  • CPU: Phần trăm lượng tài nguyên CPU đang được sử dụng trên tổng các CPU. Nếu không có phần mềm nào sử dụng thời gian CPU thì Windows sẽ ghi là System Idle Process đang sử dụng nó. Nói cách khác thì nếu System Idle Process đang sử dụng 90% tài nguyên CPU thì có nghĩa là tất cả các tiến trình khác trong hệ thống đang sử dụng 10%, còn 90% còn lại là đang nghỉ.
  • CPU time: Tổng thời gian của bộ xử lý (tính bằng giây) được sử dụng bởi tiến trình kể từ lúc bắt đầu. Nếu đóng và restart tiến trình đó lại thì thời gian này sẽ được reset.
  • Cycle: Phần trăm của các chu kì CPU được các tiến trình sử dụng trên tổng các CPU. Microsoft không giải thích sự khác biệt giữa cột này với cột CPU, nhưng về cơ bản là cùng một thông tin số liệu nhưng lại được đo bằng cách khác.
  • Working set (memory): Lượng bộ nhớ vật lý đang được tiến trình sử dụng.
  • Peak working set (memory): Lượng bộ nhớ vật lý tối đa đã được tiến trình sử dụng.
  • Memory (active private working set): Lượng bộ nhớ vật lý chỉ dành cho 1 tiến trình nào đó sử dụng. Cột này không hiển thị dữ liệu từ các tiến trình UWP đã bị treo.
  • Memory (private working set): Lượng bộ nhớ vật lý chỉ dành cho 1 tiến trình nào đó sử dụng. Cột này có hiển thị dữ liệu từ các tiến trình UWP đã bị treo.
  • Memory (shared working set): Lượng bộ nhớ vật lý dành cho 1 tiến trình nhưng các tiến trình khác cũng có thể sử dụng khi cần thiết.
  • Commit size: Lượng bộ nhớ ảo mà Windows dự trữ cho tiến trình.
  • Paged pool: Tổng dung lượng Page File (bộ nhớ ảo) mà các thành phần cốt lõi của Windows sử dụng.
  • NP pool: Tổng dung lượng RAM mà các thành phần cốt lõi của Windows sử dụng.
  • Page faults: Hiển thị số lỗi trang tạo ra bởi tiến trình kể từ lúc được khởi động. Lỗi này xảy ra khi một chương trình cố gắng truy cập dữ liệu trong một page chưa được xác định.
  • PF Delta: Sự thay đổi số lỗi trang (page faults) kể từ lần cuối refresh.
  • Base priority: Quyền ưu tiên của tiến trình, ví dụ như là Low, Normal hoặc High.
  • Handles: Đây là một giá trị dùng để xác định duy nhất một tài nguyên , ví dụ như một file hay một Registry key, để một chương trình truy xuất nó.
  • Threads: Là một đối tượng bên trong của tiến trình. Nó chạy những chỉ dẫn chương trình cho phép thực hiện đồng thời những hoạt động bên trong một tiến trình.
  • User objects: Số lượng đối tượng quản lý Windows được dùng bởi tiến trình. Bao gồm: các cửa sổ, menu và con trỏ.
  • GDI objects: Số lượng đối tượng Graphics Device Interface được dùng bởi tiến trình. Được dùng để vẽ giao diện người dùng.
  • I/O reads: Số lượng các tác vụ đọc được thực hiện bởi tiến trình kể từ lúc khởi động. I/O viết tắt cho Input/Output. Cái này bao gồm file, mạng và thiết bị input/output.
  • I/O writes: Số lượng các tác vụ ghi được thực hiện bởi tiến trình kể từ lúc khởi động.
  • I/O other: Số lượng các tác vụ ngoài việc đọc hoặc ghi được thực hiện bởi tiến trình kể từ lúc được khởi động. Ví dụ là các chức năng điều khiển.
  • I/O read bytes: Tổng số bytes đã được tiến trình đọc kể từ lúc khởi động.
  • I/O write bytes: Tổng số bytes đã được tiến trình ghi kể từ lúc khởi động.
  • I/O other bytes: Tổng số bytes dùng cho các tác vụ ngoài đọc hoặc viết kể từ lúc tiến trình được khởi động.
  • Imagine path name: Đường dẫn đầy đủ của file .exe của tiến trình
  • Command line: Dòng lệnh chính xác được khởi động cùng với tiến trình, bao gồm file .exe và bất cứ biến số dòng lệnh nào.
  • Operation system context: Hệ điều hành tối thiểu tương thích với phần mềm.
  • Platform: Hiển thị đây là tiến trình 32-bit hoặc 64-bit.
  • Elevated: Để xem tiến trình đang chạy có cần quyền Administrator hay không. Bạn sẽ thấy ghi “Yes” hoặc “No” ở mỗi tiến trình.
  • UAC virtualization: Hiển thị xem chức năng ảo hóa của UAC đã được bật cho tiến trình hay chưa. Tính năng này ảo hóa sự truy cập phần mềm thành registry và file hệ thống, cho phép phần mềm được thiết kế dành cho phiên bản Windows cũ hơn hoạt động mà không cần quyền Administrator. Các tùy chọn bao gồm Enabled, Disabled và Not Allowed cho các tiến trình yêu cầu quyền truy cập hệ thống.
  • Description: Phần mô tả của tiến trình từ file .exe. Ví dụ, chrome.exe có tên mô tả là “Google Chrome”, và explorer.exe có tên là “Windows Explorer”.
  • Data execution prevention: Hiển thị xem tính năng Ngăn chặn thực thi dữ liệu (DEP) đã được bật hay chưa.
  • Enterprise context: Hiển thị bối cảnh doanh nghiệp của một ứng dụng đang chạy.
  • Power throttling: Hiển thị xem tính năng Power throttling đã được bật hay chưa. Tính năng này giới hạn các ứng dụng chạy nền ngốn pin thiết bị, nhằm kéo dài tuổi thọ pin.
  • GPU: Phần tram tài nguyên GPU được tiến trình sử dụng.
  • GPU engine: Động cơ GPU đang được tiến trình sử dụng, nói cách khác là động cơ GPU nào đang được tiến trình sử dụng nhiều nhất. Xem thông tin GPU ở trong tab Performance để tìm danh sách các GPU và động cơ của chúng.
  • Dedicated GPU memory: Tổng lượng bộ nhớ GPU đang được tiến trình sử dụng trên tất cả các GPU. GPU có bộ nhớ đồ họa riêng biệt được cài đặt trong từng cái GPU.
  • Shared GPU memory: Tổng lượng bộ nhớ hệ thống được chia sẻ với GPU đang được tiến trình sử dụng. Đây chính là dữ liệu được lưu trữ trong bộ nhớ RAM của hệ thống được chia sẻ với GPU, chứ không phải là dữ liệu được lưu trữ trong bộ nhớ riêng biệt của GPU.

Xem thêm:

Tìm hiểu về tab Services

Cẩm nang toàn tập về Windows Task Manager - bạn đã biết chưa? (phần 3)

Tab Services hiển thị một danh sách các dịch vụ của hệ thống trên hệ điều hành Windows của bạn. Chúng là những tác vụ chạy ngầm kể cả khi không có tài khoản người dùng nào đăng nhập. Chúng được quản lý bởi hệ điều hành Windows. Dựa vào từng dịch vụ mà chúng có thể tự động chạy khi máy tính khởi động hoặc là chỉ chạy khi cần thiết.

Nhiều dịch vụ là một phần của hệ thống Windows 10 luôn. Ví dụ như dịch vụ Windows Update có nhiệm vụ tải bản update, còn dịch vụ Windows Audio chịu trách nhiệm về phần âm thanh. Các nhiệm vụ khác thì được cài bởi phần mềm thứ 3. Ví dụ các dịch vụ của NVIDIA là thuộc về driver đồ họa.

Bạn không nên vọc vạch các dịch vụ này trừ khi bạn biết mình đang làm gì. Tuy nhiên, nếu bạn click chuột phải vào chúng thì bạn sẽ thấy các tùy chọn như là Start, Stop hoặc Restart dịch vụ đó. Bạn cũng có thể chọn Search Online để thực hiện tìm kiếm thông tin về dịch vụ đó qua Bing, hoặc chọn “Go to details” để hiển thị các tiến trình có liên kết với dịch vụ đang chạy trong tab Detail. Nhiều dịch vụ sẽ có tiến trình “svchost.exe” liên kết với chúng.

Advertisements

Trong tab Services sẽ có các cột như sau:

  • Name: Tên ngắn gọn của dịch vụ.
  • PID: Số ID của tiến trình có liên kết với dịch vụ.
  • Description: Tên dài hơn có chức năng cung cấp thêm thông tin về dịch vụ.
  • Status: HIển thị trạng thái dịch vụ đó đang là “Stopped (Dừng)” hay “Running (Đang chạy)”
  • Group: Hiển thị các nhóm nhiệm vụ, nếu có. Khi khởi động máy thì Windows sẽ tải từng nhóm dịch vụ một. Một nhóm dịch vụ nghĩa là một bộ các dịch vụ tương đồng với nhau được gộp thành 1 nhóm.

Để tìm thêm thông tin về các dịch vụ này, click đường link “Open Services” ở dưới danh sách.

Vậy là chúng ta đã đi qua phần 3 cũng là phần cuối cùng về cẩm nang toàn tập về Windows Task Manager của GhienCongNghe. Hi vọng series bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về công cụ Task Manager của Windows – một công cụ vô cùng phổ biến với người dùng hệ điều hành này. Nếu có gì thắc mắc hay góp ý thì hãy để lại comment bên dưới nhé!

Theo howtogeek.com

Advertisements